Cao chiết là gì? Các công bố khoa học về Cao chiết

Cao chiết là sản phẩm thu được bằng cách chiết tách hoạt chất sinh học từ nguyên liệu tự nhiên như thảo dược, thực vật hoặc vi sinh vật. Quá trình này sử dụng dung môi phù hợp để hòa tan hoạt chất, sau đó cô đặc thành dạng lỏng, mềm hoặc khô tùy mục đích sử dụng.

Cao chiết là gì?

Cao chiết là sản phẩm thu được thông qua quá trình chiết tách các hoạt chất sinh học từ nguyên liệu tự nhiên như thảo dược, thực vật, động vật hoặc vi sinh vật, nhằm tập trung các thành phần có tác dụng sinh học và loại bỏ các tạp chất không cần thiết. Quá trình này sử dụng dung môi phù hợp (nước, ethanol, methanol...) để hòa tan và thu nhận những hợp chất mục tiêu, sau đó được cô đặc và tinh chế thành nhiều dạng khác nhau. Cao chiết là một trong những dạng phổ biến nhất để ứng dụng trong dược phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm tự nhiên và nghiên cứu y sinh học, vì nó giúp tiêu chuẩn hóa hoạt chất và kiểm soát chất lượng sản phẩm hiệu quả hơn so với nguyên liệu thô truyền thống.

Phân loại cao chiết

Việc phân loại cao chiết được thực hiện dựa trên nhiều yếu tố, trong đó phổ biến nhất là theo trạng thái vật lý, dung môi chiết, nguồn nguyên liệu và mức độ tinh chế.

1. Theo trạng thái vật lý

  • Cao lỏng: Là dạng dung dịch sau khi chiết và lọc, vẫn còn chứa lượng lớn dung môi. Thường dùng trong sản xuất tiếp theo hoặc bảo quản ngắn hạn.
  • Cao mềm: Là sản phẩm sau khi cô đặc từ cao lỏng, có dạng sệt hoặc nhão, dễ hòa tan lại trong dung môi khác để sử dụng tiếp.
  • Cao khô: Được tạo ra bằng cách sấy khô cao mềm (thường bằng sấy phun hoặc sấy chân không), cho ra dạng bột hoặc hạt, dễ đóng gói và bảo quản lâu dài.

2. Theo loại dung môi chiết

  • Dung môi phân cực (nước, ethanol): chiết được các nhóm chất như flavonoid, tannin, alkaloid, glycoside.
  • Dung môi kém phân cực (chloroform, hexane, ether): thích hợp với lipid, steroid, terpene và một số hợp chất thơm.

Việc lựa chọn dung môi ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả chiết và độ tinh sạch của cao. Ngoài ra, cần chú ý đến độ an toàn và khả năng bay hơi của dung môi sau quá trình cô đặc.

3. Theo nguồn nguyên liệu

  • Thực vật: phổ biến nhất, sử dụng thân, rễ, lá, hoa, hạt của cây thuốc.
  • Động vật: như mật ong, cao xương động vật, nhung hươu.
  • Vi sinh vật: lên men tạo cao chứa enzyme, acid amin hoặc polysaccharide sinh học.

Quy trình sản xuất cao chiết

Quy trình sản xuất cao chiết tiêu chuẩn thường bao gồm các bước sau:

  1. Tiền xử lý nguyên liệu: Loại bỏ tạp chất, sấy khô, nghiền mịn để tăng diện tích tiếp xúc với dung môi.
  2. Chiết xuất: Có thể sử dụng các phương pháp như ngâm tĩnh, ngâm động, đun hồi lưu, chiết Soxhlet, chiết siêu âm, chiết vi sóng hoặc chiết CO2 siêu tới hạn.
  3. Lọc: Tách dịch chiết ra khỏi phần bã thực vật bằng các phương pháp cơ học hoặc lọc áp lực.
  4. Cô đặc: Giảm thể tích dung môi bằng bay hơi chân không hoặc cô đặc nhiệt để tạo cao mềm.
  5. Sấy khô: Nếu cần cao khô, tiến hành sấy bằng sấy phun (spray drying), sấy lạnh (freeze drying) hoặc sấy chân không.
  6. Tiêu chuẩn hóa và kiểm nghiệm: Đảm bảo cao đạt yêu cầu về hàm lượng hoạt chất, độ ẩm, độ hòa tan, độ tinh sạch.

Xem chi tiết quy trình tại ScienceDirect – Botanical Extraction Techniques.

Tiêu chuẩn hóa và kiểm soát chất lượng

Tiêu chuẩn hóa cao chiết là điều kiện bắt buộc để đảm bảo hiệu quả điều trị và độ an toàn. Các bước đánh giá chất lượng thường bao gồm:

  • Phân tích định lượng hoạt chất chính (bằng HPLC, GC-MS, UV-VIS...)
  • Đánh giá đặc tính vật lý: màu sắc, độ ẩm, độ tan, mật độ khối.
  • Kiểm tra tạp chất: kim loại nặng (Pb, As, Cd, Hg), vi sinh vật gây hại (E. coli, Salmonella...), dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
  • Xác nhận tính ổn định: đánh giá sự thay đổi chất lượng trong điều kiện bảo quản khác nhau.

Thông tin tiêu chuẩn hóa chuyên sâu được cung cấp bởi American Botanical Council.

Lợi ích và vai trò của cao chiết

So với dược liệu thô, cao chiết mang lại nhiều lợi thế về tính tiện dụng và hiệu quả hoạt chất:

  • Giảm liều lượng sử dụng, nhờ hàm lượng hoạt chất cao hơn.
  • Dễ phối hợp nhiều thành phần để tăng tác dụng hiệp đồng.
  • Tiện lợi cho sản xuất quy mô công nghiệp: dễ đóng gói, bảo quản, tiêu chuẩn hóa.
  • Hạn chế sự biến thiên chất lượng do điều kiện địa lý và mùa vụ nguyên liệu.

Ứng dụng trong các lĩnh vực

1. Dược phẩm và y học cổ truyền

Cao chiết là nền tảng cho nhiều dạng bào chế hiện đại như viên nang, viên nén, siro, thuốc bột hòa tan. Ví dụ, cao khô từ cây actiso (Cynara scolymus) được tiêu chuẩn hóa theo acid chlorogenic để điều trị gan mật. Nhiều bài thuốc Đông y hiện đại đã chuyển từ dạng sắc thang sang dạng cao tiêu chuẩn, vừa thuận tiện, vừa đảm bảo hiệu quả.

2. Thực phẩm chức năng

Chiết xuất từ các loại dược liệu như nhân sâm, nấm linh chi, nghệ, việt quất, hạt nho, trà xanh… được ứng dụng trong viên uống bổ sung, bột dinh dưỡng, nước tăng lực thảo dược. Các hoạt chất phổ biến như saponin, curcumin, EGCG, anthocyanin thường được ghi rõ trên nhãn và phải đạt chuẩn theo dược điển hoặc tài liệu kỹ thuật quốc tế.

3. Mỹ phẩm thiên nhiên

Các sản phẩm chăm sóc da chứa chiết xuất cam thảo, nha đam, hoa cúc, centella asiatica... có khả năng chống viêm, làm dịu da và chống oxy hóa. Xu hướng làm đẹp tự nhiên đang thúc đẩy ngành mỹ phẩm phát triển các dòng sản phẩm với cao chiết đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học và không gây kích ứng.

4. Công nghệ bao bì thông minh và vật liệu sinh học

Các loại cao chiết giàu anthocyanin, curcumin, flavonoid được ứng dụng trong bao bì thực phẩm cảm biến độ tươi sống, nhờ khả năng thay đổi màu theo pH hoặc sự oxy hóa. Ngoài ra, cao chiết còn được dùng làm thành phần kháng khuẩn trong vật liệu y tế và bao bì sinh học thân thiện với môi trường.

5. Nghiên cứu dược lý và y sinh

Trong nghiên cứu, cao chiết là đối tượng dùng để khảo sát các đặc tính sinh học như chống ung thư, kháng viêm, bảo vệ thần kinh. Chúng thường được thử nghiệm trên dòng tế bào ung thư, tế bào viêm hoặc mô hình chuột. Sự tinh khiết và tiêu chuẩn hóa của cao giúp kết quả nghiên cứu đáng tin cậy hơn.

Xu hướng và thách thức

Xu hướng hiện nay là phát triển các loại cao chiết theo hướng “chiết chọn lọc”, nghĩa là tập trung vào nhóm hợp chất cụ thể có hiệu quả sinh học cao và loại bỏ tối đa tạp chất. Bên cạnh đó, công nghệ chiết xuất xanh (sử dụng dung môi không độc, tái sử dụng được như ethanol sinh học, CO2 siêu tới hạn) đang được đẩy mạnh nhằm thân thiện với môi trường.

Tuy nhiên, việc tiêu chuẩn hóa cao chiết còn gặp khó khăn ở khâu nguyên liệu đầu vào chưa đồng nhất, chi phí sản xuất cao, yêu cầu thiết bị hiện đại và kỹ thuật phân tích phức tạp.

Kết luận

Cao chiết là thành phần chủ chốt trong nhiều sản phẩm chăm sóc sức khỏe, làm đẹp và thực phẩm chức năng hiện đại, nhờ khả năng tập trung hoạt chất sinh học, dễ bảo quản và thuận tiện cho ứng dụng. Sự phát triển của khoa học chiết xuất, phân tích hóa học và công nghệ sinh học đang mở rộng tiềm năng sử dụng cao chiết ở nhiều lĩnh vực khác nhau, từ y học đến công nghiệp xanh. Để đảm bảo chất lượng và tính an toàn, quá trình sản xuất cao chiết cần được kiểm soát nghiêm ngặt từ nguyên liệu, dung môi, quy trình chiết đến kiểm nghiệm thành phẩm.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề cao chiết:

Hoạt động của thuốc chống nấm và cao propolis đỏ và xanh của Brasil được chiết xuất bằng các phương pháp khác nhau chống lại các chủng nấm Candida spp. trong miệng Dịch bởi AI
BMC Complementary Medicine and Therapies - Tập 21 Số 1 - 2021
Tóm tắt Nền Bệnh candidiasis miệng là một bệnh cơ hội do nấm thuộc chi Candida gây ra. Sự xuất hiện của các chủng Candida kháng lại các loại thuốc chống nấm thương mại chỉ ra nhu cầu tìm kiếm các phương pháp điều trị thay thế. Propolis đã được sử...... hiện toàn bộ
#Candidiasis miệng #Propolis đỏ #Propolis xanh #Kháng nấm #Nồng độ ức chế tối thiểu #Nồng độ diệt nấm tối thiểu
SƠ BỘ THÀNH PHẦN HOÁ THỰC VẬT VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO CỦA CÁC CAO CHIẾT TỪ LÁ TRÂM BẦU (COMBRETUM QUADRANGULARE) VÀ LÁ NGỌC NỮ BIỂN (CLERODENDRUM INERME) TRÊN DÒNG TẾ BÀO UNG THƯ MCF-7 VÀ HEPG2
Ung thư là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây tử vong trên toàn thế giới. Các nghiên cứu gần đây cho thấy thảo dược có hoạt tính kháng ung thư thông qua nhiều cơ chế khác nhau. Mục đích của nghiên cứu này là xác định độc tính tế bào ung thư của cao chiết từ lá Trâm bầu (Combretum quadrangular) và lá Ngọc nữ biển (Clerodendrum inerme) và khảo sát một số hợp chất chuyển hóa thứ cấp của chúng. Kết quả ...... hiện toàn bộ
#Combretum quadrangulare; Clerodendrum inerme; phytochemical screening; cytotoxicity; MCF-7; HepG2.
Hoạt tính ức chế Pepsin và Protease HIV-1 của các cao chiết và hoạt chất Acid maslinic từ dược liệu
Trị liệu kháng retrovirus hiệu lực cao (highly active antiretrovirus therapy) nhằm ngăn chặn sự nhân lên của HIV trong cơ thể người bệnh hiện đang được xem là cách điều trị AIDS hiệu quả nhất hiện nay. Trong liệu pháp này chất ức chế protease của HIV-1 (Protease HIV-1: enzyme thuộc nhóm protease aspartic) là một trong 3 hợp phần không thể thiếu. Tuy vậy, HIV có sự biến đổi nhanh và hình thành nên ...... hiện toàn bộ
Ảnh hưởng của dung môi và phương pháp trích ly đến khả năng chiết tách các hợp chất phenolics, saponins và alkaloids từ vỏ quả ca cao (Theobroma cacao L.)
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 56 Số 4 - Trang 71-78 - 2020
Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của dung môi (nước, ethanol, methanol, ethyl acetate, chloroform, acetone và n-hexane) và phương pháp trích ly (truyền thống, hỗ trợ siêu âm, hỗ trợ vi sóng) đến khả năng chiết tách các hợp chất phenolics, saponins và alkaloids từ vỏ quả ca cao. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong số 07 dung môi thử nghiệm thì methanol và n-hexane có khả năng chiết tách hợp ...... hiện toàn bộ
#chiết tách #dung môi #hoạt chất sinh học #phương pháp trích ly #vỏ quả cacao
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG OXY HÓA CỦA CÁC PHÂN ĐOẠN CAO CHIẾT LÁ GIÀ TỪ CÂY BÌNH BÁT NƯỚC (Annona glabra L.): PHYTOCHEMICAL SCREENING, TOTAL POLYPHENOL AND SAPONIN CONTENTS AND ANTIOXIDANT ACTIVITES OF FRACTIONS FROM Annona glabra L. LEAVES BY LIQUID - LIQUID EXTRACTION
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 4 Số 1 - Trang 1668-1678 - 2020
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định sự hiện diện của một số hợp chất hóa học thực vật phổ biến, khảo sát hàm lượng polyphenol, saponin tổng và khả năng kháng oxy hóa của các nghiệm thức cao chiết phân đoạn từ cao chiết ethanol lá già từ cây bình bát nước. Bằng cách sử dụng các dung môi có độ phân cực khác nhau như hexane, hỗn hợp hexane: ethyl acetate (tỉ lệ 1:1) và ethyl acetate qua phương ph...... hiện toàn bộ
#Antioxidant activities #Fractions of Annona glabra L. leaves extracts #Total polyphenol content #Total saponin content #Cao phân đoạn bình bát nước (Annona glabra L.) #Hàm lượng polyphenol tổng #Hàm lượng saponin tổng #Khả năng kháng oxy hóa
KHẢ NĂNG KHÁNG OXY HÓA, ỨC CHẾ ENZYME α-AMYLASE VÀ α-GLUCOSIDASE CỦA CAO CHIẾT TỪ LÁ CÂY LỘC VỪNG (Barringtonia acutangula)
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 6 Số 2 - Trang 2983-2993 - 2022
Trong nghiên cứu này, khả năng ức chế hoạt động enzyme α-amylase, α-glucosidase và kháng oxy hóa của lá cây lộc vừng được nghiên cứu in vitro. Lá cây lộc vừng được ly trích bằng phương pháp soxhlet bằng các dung môi nước, ethanol 70% và methanol 70%. Hàm lượng phenolic, flavonoid, khả năng ức chế α-amylase, α-glucosidase và kháng oxy hóa được xác định bằng việc đo quang phổ ở bước sóng 510 nm, 765...... hiện toàn bộ
#α-amylase #α-glucosidase #Kháng oxy hóa #DPPH #Cây lộc vừng
Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa và tác dụng gây độc tế bào của cao chiết cồn và chloroform từ thân cây An xoa helicteres hirsuta Lour. sterculiaceae
Southeast Asian Journal of Sciences - Tập 1 Số 4 - Trang - 2018
Cây An xoa trong dân gian sử dụng làm thuốc điều trị ung nhọt, tiêu độc... Những nghiên cứu gần đây cho thấy khả năng chống lại các gốc tự do là tác nhân gây ung thư cũng như khả năng chống ung thư của An xoa. Nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá về khả năng quét dọn gốc tự do và khả năng gây độc tế bào của cao chiết cồn và chloroform từ thân cây An xoa. Kết quả cho thấy hoạt tính chống oxy hóa ...... hiện toàn bộ
#cây An xoa #hoạt tính chống oxy hóa #hoạt tính gây độc tế bào #IC50 #ung thư
Ảnh hưởng của cao chiết lá xoài non (Mangifera indica L.) đến hoạt động enzyme glucose-6-phosphatase và glucose-6-phosphate dehydrogenase
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 56 - Trang 48-56 - 2020
Cao chiết lá xoài (Mangifera indica L.) đã được chứng minh có khả năng hạ glucose huyết, điều hòa lipid huyết và chống huyết khối trên chuột bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) Trong nghiên cứu này, cao chiết lá xoài tiếp tục được đánh giá khả năng ảnh hưởng đến các enzyme là nguyên nhân gây nên tình trạng tăng glucose huyết hoặc stress oxy hóa. Hai enzyme được đề cập trong nghiên cứu là glucose-6-phosphata...... hiện toàn bộ
#Alloxan monohydrate #glucose-6-phosphatase #glucose-6-phosphate dehydrogenase #Mangifera indica #xoài
THÀNH PHẦN HÓA HỌC, KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN VÀ KHÁNG OXY HÓA CỦA CAO CHIẾT ACETONE LY TRÍCH TỪ LÁ VÀ VỎ QUẢ CỦA LOÀI Citrus hystrix
Citrus hystrix được biết đến như là một loài có nhiều hoạt tính sinh học. Nghiên cứu này lần đầu cho thấy thành phần hóa học, khả năng kháng khuẩn và kháng oxy hóa từ cao chiết acetone ly trích từ lá và vỏ quả của loài C. hystrix. Bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS), nghiên cứu này đã xác định được lần lượt 56 và 87 chất có trong cao chiết lá và vỏ quả. Theo đó, α-pinene, D-limonene,...... hiện toàn bộ
#Citrus hystrix #acetone extracts #chemical components #antibacterial #antioxidant activities
Tổng số: 199   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10