Cao chiết là gì? Các công bố khoa học về Cao chiết

Cao chiết là một phương pháp chiết xuất chất từ một nguồn thực vật, thường được sử dụng để lấy các thành phần có giá trị trong cây thuốc. Quá trình này bao gồm ...

Cao chiết là một phương pháp chiết xuất chất từ một nguồn thực vật, thường được sử dụng để lấy các thành phần có giá trị trong cây thuốc. Quá trình này bao gồm đun sôi một lượng nhất định của nguyên liệu trong nước hoặc dung môi khác để tách chất hữu cơ ra khỏi chất không hòa tan. Sau đó, dung dịch được lọc và nồng độ chất hữu cơ được tăng lên bằng cách loại bỏ nước hoặc dung môi. Cao chiết chủ yếu được sử dụng trong ngành công nghiệp dược phẩm và mỹ phẩm.
Cao chiết là kết quả cuối cùng của quá trình chiết xuất, trong đó các chất hoạt động được tách ra từ nguyên liệu thực vật. Quá trình bắt đầu bằng việc lựa chọn nguyên liệu thực vật, như cây thuốc, cây cỏ, hoa quả hoặc rễ cây, có chứa các hợp chất có giá trị và tác dụng trong ngành dược phẩm hoặc mỹ phẩm.

Sau đấy, nguyên liệu thực vật được sơ chế và nghiền nhỏ để tạo thành dạng nghiền. Sau đó, dạng nghiền sẽ được hòa tan trong dung môi phù hợp, chẳng hạn như nước hoặc các dung môi hữu cơ như ethanol hoặc methanol.

Hỗn hợp nguyên liệu thực vật và dung môi sẽ được đun nóng trong các thiết bị chiết xuất như bình đun nước hoặc máy chiết đầy đủ. Quá trình đun nóng này giúp tạo ra một dung dịch, trong đó các chất hữu cơ và dược tính của nguyên liệu thực vật được giải phóng và hòa tan trong dung môi.

Sau đó, dung dịch hỗn hợp sẽ được lọc để loại bỏ các chất rắn không mong muốn như cặn. Dung dịch lọc được thu được sau đó sẽ được tiếp tục xử lý để tăng nồng độ các chất hữu cơ và giảm đi lượng dung môi. Quá trình này có thể bao gồm việc loại bỏ các chất nước hoặc dung môi bằng cách sử dụng phương pháp sấy hoặc đuổi dung môi (thu hồi dung môi).

Kết quả cuối cùng của quá trình này là cao chiết, một dung dịch hoặc dạng rắn có chứa các chất hoạt động dược tính được chiết xuất từ nguyên liệu thực vật. Cao chiết có thể được sử dụng trực tiếp trong sản xuất dược phẩm hoặc mỹ phẩm, hoặc có thể được chế biến thành các dạng khác như viên nén, dạng thành bột, hoặc dạng dung dịch để sử dụng trong các công thức khác. Quá trình cao chiết là một trong những phương pháp truyền thống và phổ biến trong việc tạo ra các sản phẩm từ thực vật.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cao chiết":

Hoạt động của thuốc chống nấm và cao propolis đỏ và xanh của Brasil được chiết xuất bằng các phương pháp khác nhau chống lại các chủng nấm Candida spp. trong miệng Dịch bởi AI
BMC Complementary Medicine and Therapies - Tập 21 Số 1 - 2021
Tóm tắt Nền

Bệnh candidiasis miệng là một bệnh cơ hội do nấm thuộc chi Candida gây ra. Sự xuất hiện của các chủng Candida kháng lại các loại thuốc chống nấm thương mại chỉ ra nhu cầu tìm kiếm các phương pháp điều trị thay thế. Propolis đã được sử dụng hiệu quả trong điều trị các bệnh truyền nhiễm trong nhiều thế kỷ. Người ta đã đề xuất rằng việc tiền xử lý bằng siêu âm trong quy trình chiết xuất propolis có thể làm tăng nồng độ của các phân tử có hoạt tính kháng khuẩn trong chiết xuất cuối cùng. Do đó, nghiên cứu này nhằm mục đích so sánh hoạt tính chống nấm đối với các chủng nấm Candida được phân lập từ miệng của các chiết xuất propolis xanh và đỏ đã trải qua hoặc không trải qua tiền xử lý bằng siêu âm trước khi tiến hành chiết xuất.

Phương pháp

Các chủng Candida đã được phân lập từ các tổn thương viêm tủy giả răng giả và được xác định thông qua giải trình tự. Các chủng nấm Candida và các chủng đối chứng đã được thực hiện các xét nghiệm pha loãng vi khuẩn trong môi trường lỏng sử dụng các thuốc chống nấm thương mại và các chiết xuất propolis xanh và đỏ của Brasil đã được xử lý hoặc không bằng siêu âm. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và nồng độ diệt nấm tối thiểu (MFC) đã được xác định và sự can thiệp ở hình thành biofilm đã được đánh giá cho các chủng kháng thuốc.

#Candidiasis miệng #Propolis đỏ #Propolis xanh #Kháng nấm #Nồng độ ức chế tối thiểu #Nồng độ diệt nấm tối thiểu
SƠ BỘ THÀNH PHẦN HOÁ THỰC VẬT VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO CỦA CÁC CAO CHIẾT TỪ LÁ TRÂM BẦU (COMBRETUM QUADRANGULARE) VÀ LÁ NGỌC NỮ BIỂN (CLERODENDRUM INERME) TRÊN DÒNG TẾ BÀO UNG THƯ MCF-7 VÀ HEPG2
Ung thư là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây tử vong trên toàn thế giới. Các nghiên cứu gần đây cho thấy thảo dược có hoạt tính kháng ung thư thông qua nhiều cơ chế khác nhau. Mục đích của nghiên cứu này là xác định độc tính tế bào ung thư của cao chiết từ lá Trâm bầu (Combretum quadrangular) và lá Ngọc nữ biển (Clerodendrum inerme) và khảo sát một số hợp chất chuyển hóa thứ cấp của chúng. Kết quả sơ bộ hóa thực vật đã xác định được sự hiện diện của các thành phần như phenol, flavonoid, tannin, triterpenoid, saponin và steroid trong lá Trâm bầu và alkaloid, phenol, flavonoid, tannin, coumarin, triterpenoid, saponin và steroid trong lá Ngọc nữ biển. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt về độc tính tế bào của cao chiết tổng và các cao chiết phân đoạn từ lá Trâm bầu và lá Ngọc nữ biển đối với hai dòng tế bào ung thư là MCF-7 và HepG2. Trong đó, cao phân đoạn ethyl acetat ở cả hai dược liệu này đều thể hiện hoạt tính tốt hơn.
#Combretum quadrangulare; Clerodendrum inerme; phytochemical screening; cytotoxicity; MCF-7; HepG2.
Hoạt tính ức chế Pepsin và Protease HIV-1 của các cao chiết và hoạt chất Acid maslinic từ dược liệu
Trị liệu kháng retrovirus hiệu lực cao (highly active antiretrovirus therapy) nhằm ngăn chặn sự nhân lên của HIV trong cơ thể người bệnh hiện đang được xem là cách điều trị AIDS hiệu quả nhất hiện nay. Trong liệu pháp này chất ức chế protease của HIV-1 (Protease HIV-1: enzyme thuộc nhóm protease aspartic) là một trong 3 hợp phần không thể thiếu. Tuy vậy, HIV có sự biến đổi nhanh và hình thành nên các dạng kháng thuốc làm giảm hiệu quả điều trị, chính vì vậy việc tìm ra những thuốc mới là hết sức cần thiết.Trong nghiên cứu này, 136 dịch chiết cồn từ nhiều loại thực vật khác nhau đã được sàng lọc về khả năng ức chế pepsin (cùng thuộc nhóm protease aspartic) bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch có chứa cơ chất hemoglobin. Kết quả cho thấy cao chiết hạt Bơ, lá Gối hạc, toàn thân Ma hoàng, lá Ổi và lá Thạch châu ức chế mạnh hoạt tính của pepsin. Từ dịch cao chiết cồn lá cây Gối hạc (Leea rubra L.), hợp chất acid maslinic (2α,3β-dihydroxy-olean-12-en-28-oic acid; công thức phân tử C30H48O4) được phân lập và có tác dụng ức chế mạnh pepsin và protease HIV-1 với giá trị IC50 tương ứng là 3,2 mM và 4,5 µmol. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với dẫn liệu đã công bố trước đây về tác dụng ức chế protease HIV-1 của acid maslinic tách được phân lập từ một vài loài thực vật khác.Từ khóa: Pepsin, Protease HIV-1, chất ức chế protease aspartic, acid maslinic, Gối hạc Leea rubra L.
Ảnh hưởng của dung môi và phương pháp trích ly đến khả năng chiết tách các hợp chất phenolics, saponins và alkaloids từ vỏ quả ca cao (Theobroma cacao L.)
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 56 Số 4 - Trang 71-78 - 2020
Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của dung môi (nước, ethanol, methanol, ethyl acetate, chloroform, acetone và n-hexane) và phương pháp trích ly (truyền thống, hỗ trợ siêu âm, hỗ trợ vi sóng) đến khả năng chiết tách các hợp chất phenolics, saponins và alkaloids từ vỏ quả ca cao. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong số 07 dung môi thử nghiệm thì methanol và n-hexane có khả năng chiết tách hợp chất phenolics và alkaloids tốt nhất nhưng không có sự khác biệt đáng kể so với nước (P < 0,05), trong khi đó, methanol là dung môi có khả năng chiết tách hợp chất saponins tốt hơn so với các dung môi còn lại. Giữa 03 phương pháp trích ly khảo sát thì trích ly hỗ trợ vi sóng có khả năng chiết tách hợp chất phenolics và saponins hiệu quả nhất và có sự khác biệt đáng kể so với 02 phương pháp còn lại (P < 0,05), tuy nhiên trích ly hỗ trợ siêu âm có khả năng chiết tách hợp chất alkaloids hiệu quả hơn so với 02 phương pháp còn lại. Vì vậy, nghiên cứu này đề xuất sử dụng nước để chiết tách hợp chất phenolics và alkaloids, còn methanol để chiết tách hợp chất saponins; trích ly hỗ trợ vi sóng để chiết tách hợp chất phenolics và saponins, còn trích ly hỗ trợ siêu âm để chiết tách hợp chất alkaloids từ vỏ quả ca cao.   
#chiết tách #dung môi #hoạt chất sinh học #phương pháp trích ly #vỏ quả cacao
KHẢ NĂNG KHÁNG OXY HÓA, ỨC CHẾ ENZYME α-AMYLASE VÀ α-GLUCOSIDASE CỦA CAO CHIẾT TỪ LÁ CÂY LỘC VỪNG (Barringtonia acutangula)
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 6 Số 2 - Trang 2983-2993 - 2022
Trong nghiên cứu này, khả năng ức chế hoạt động enzyme α-amylase, α-glucosidase và kháng oxy hóa của lá cây lộc vừng được nghiên cứu in vitro. Lá cây lộc vừng được ly trích bằng phương pháp soxhlet bằng các dung môi nước, ethanol 70% và methanol 70%. Hàm lượng phenolic, flavonoid, khả năng ức chế α-amylase, α-glucosidase và kháng oxy hóa được xác định bằng việc đo quang phổ ở bước sóng 510 nm, 765 nm, 660 nm, 405 nm và 517 nm. Kết quả, độ ẩm đạt 70,64% và hiệu suất chiết của lá cây lộc vừng đạt 9,78-13,13%. Lá cây lộc vừng được xác định có chứa các hợp chất alkaloid, terpenoid, flavonoid, steroid, tannin và phenol. Hàm lượng polyphenol của cao chiết lá cây lộc vừng lần lượt là 70,06 (nước); 77,94 (ethanol); 85,23 (methanol) mg GE/g cao chiết. Hàm lượng flavonoid của cao chiết lá cây lộc vừng lần lượt là 88,91 (nước); 109,65 (ethanol); 125,56 (methanol) mg quercetin/g cao chiết. Cao chiết lá cây lộc vừng có khả năng kháng oxy hóa bằng DPPH với giá trị IC50 lần lượt là 121,16 µg/mL (nước); 109,60 µg/mL (ethanol) và 98,42 µg/mL (methanol). Cao chiết lá cây lộc vừng còn có khả năng ức chế α-amylase với giá trị IC50 lần lượt là 145,31 µg/mL (nước); 131,72 µg/mL (ethanol) và 120,62 µg/mL (methanol). Cao chiết lá cây lộc vừng có khả năng ức chế α-glucosidase với giá trị IC50 lần lượt là 197,6 µg/mL (nước); 176,73 µg/mL (ethanol) và 158,01 µg/mL (methanol).
#α-amylase #α-glucosidase #Kháng oxy hóa #DPPH #Cây lộc vừng
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG OXY HÓA CỦA CÁC PHÂN ĐOẠN CAO CHIẾT LÁ GIÀ TỪ CÂY BÌNH BÁT NƯỚC (Annona glabra L.): PHYTOCHEMICAL SCREENING, TOTAL POLYPHENOL AND SAPONIN CONTENTS AND ANTIOXIDANT ACTIVITES OF FRACTIONS FROM Annona glabra L. LEAVES BY LIQUID - LIQUID EXTRACTION
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 4 Số 1 - Trang 1668-1678 - 2020
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định sự hiện diện của một số hợp chất hóa học thực vật phổ biến, khảo sát hàm lượng polyphenol, saponin tổng và khả năng kháng oxy hóa của các nghiệm thức cao chiết phân đoạn từ cao chiết ethanol lá già từ cây bình bát nước. Bằng cách sử dụng các dung môi có độ phân cực khác nhau như hexane, hỗn hợp hexane: ethyl acetate (tỉ lệ 1:1) và ethyl acetate qua phương pháp tách chiết lỏng - lỏng, các hợp chất có hoạt tính sinh học từ lá bình bát nước (Annona glabra L.) được ly trích một cách hiệu quả. Qua phương pháp đo quang phổ UV-Vis với dãy bước sóng từ 215 - 550 nm, các nhóm hợp chất hóa học thực vật như steroid, triterpenoid, phenolic, quinone, tannin, flavonoid, carotenoid, saponin và alkaloid được phát hiện ở từng phân đoạn. Hàm lượng polyphenol tổng nhiều nhất ở phân đoạn 3 (PĐ3) đạt 160 mg GAE/g chiết xuất và hàm lượng saponin tổng nhiều nhất ở phân đoạn 2 (PĐ2) đạt 84,68 mg/g chiết xuất. Khả năng kháng oxy hóa của các nghiệm thức cao chiết được đánh giá qua khả năng khử gốc tự do DPPH, H2O2 và ion Fe3+. PĐ3 với giá trị IC50 lần lượt là 3,34 μg/mL; 49 μg/mL và 19,7 μg/mL cho khả năng kháng oxy hóa mạnh nhất và yếu nhất ở PĐ2 với giá trị IC50 lần lượt là 70 μg/mL; 199 μg/mL và 102,6 μg/mL. Qua nghiên cứu cũng cho thấy rằng độ phân cực của dung môi ảnh hưởng đến hàm lượng các hợp chất thực vật được ly trích và khả năng kháng oxy hóa của cao chiết. Từ khóa: Cao phân đoạn bình bát nước (Annona glabra L.), Hàm lượng polyphenol tổng, Hàm lượng saponin tổng, Khả năng kháng oxy hóa ABSTRACT The objective of this study is to evaluate the phytochemicals, total polyphenol and saponin contents and antioxidant activities of ethanol extract of Annona glabra L. leaves fractionations. Using liquid/liquid extraction, three fractions were obtained from an ethanol extract of Annona glabra L. leaves: n-hexane fraction, n-hexane: ethyl acetate (1:1) fraction, and ethyl acetate fraction. The phytochemical screening in the wavelength ranging from 215 - 550 nm measured by spectrophotometer (UV-Vis) method, confirming the presence of steroid, triterpenoid, phenolic, quinone, tannin, flavonoid, carotenoid, saponin and alkaloid. The ethyl acetate fraction (PD3) exhibited the highest amount of total polyphenol content (160 mg gallic acid equivalent/g) by using the Folin-Ciocalteu assay. The total saponin content was determined by vanillin/H2SO4 method. The n-hexane: ethyl acetate (1:1) fraction (PD2) showed the highest total saponin content (84.68 mg/g). Moreover, PD3 illustrated stronger antioxidant capacity throughout different activities in scavenging free radical (DPPH, H2O2) and reducing power compared with the other fractions. In addition, this study indicated a correlation between the content of notable chemical compounds and antioxidant capacity in solvents with different polarities and ratios. Furthermore, it is suggested that Annona glabra L. can be used in dietary applications with a the potential to reduce oxidative stresses. Keywords: Antioxidant activities, Fractions of Annona glabra L. leaves extracts, Total polyphenol content, Total saponin content
#Antioxidant activities #Fractions of Annona glabra L. leaves extracts #Total polyphenol content #Total saponin content #Cao phân đoạn bình bát nước (Annona glabra L.) #Hàm lượng polyphenol tổng #Hàm lượng saponin tổng #Khả năng kháng oxy hóa
THÀNH PHẦN HÓA HỌC, KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN VÀ KHÁNG OXY HÓA CỦA CAO CHIẾT ACETONE LY TRÍCH TỪ LÁ VÀ VỎ QUẢ CỦA LOÀI Citrus hystrix
Citrus hystrix được biết đến như là một loài có nhiều hoạt tính sinh học. Nghiên cứu này lần đầu cho thấy thành phần hóa học, khả năng kháng khuẩn và kháng oxy hóa từ cao chiết acetone ly trích từ lá và vỏ quả của loài C. hystrix. Bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS), nghiên cứu này đã xác định được lần lượt 56 và 87 chất có trong cao chiết lá và vỏ quả. Theo đó, α-pinene, D-limonene, citronellal, caryophyllene oxide và n-hexadecanoic acid là những thành phần chính trong cao chiết lá trong khi sabinene, β-pinene, D-limonene, citronellol, citronellol acetate, dihydro-α-ionon, δ-cadinene và n-hexadecanoic acid là những chất chính có trong cao chiết vỏ quả. Hai loại cao chiết cũng cho thấy có khả năng kháng lại 6 chủng vi khuẩn kiểm định là Bacillus cereus, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella enteritidis và Salmonella typhimurium. Ngoài ra, khả năng kháng lại gốc tự do ABTS của cao chiết lá và vỏ quả với giá IC50 tương ứng là 38,59 ± 0,59 µg/mL và 85,89 ± 1,85 ppm.
#Citrus hystrix #acetone extracts #chemical components #antibacterial #antioxidant activities
Đánh giá tác động gây độc tế bào ung thư máu cấp dòng tuỷ của cao chiết từ cây lá đắng (Vernonia amygdalina Del.)
Cây lá đắng (Vernonia amygdalina Del.) là dược liệu khá phổ biến dùng trong y học dân tộc để chữa một số bệnh trên người. Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đây cũng là đối tượng thường xuyên được nghiên cứu, tuy nhiên tác động của cây lên bệnh ung thư máu vẫn chưa được tiến hành nghiên cứu cụ thể. Bằng phương pháp khảo nghiệm độc tính và xác định bằng kỹ thuật nhuộm trypan blue, tác động ức chế của cao chiết từ cây lá đắng lên các dòng ung thư bạch cầu cấp dòng tuỷ đã được khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy cao chiết lá đắng sử dụng dung môi ethanol 96% cho hiệu quả tác động ức chế tốt nhất so với cao chiết ethanol 70%, ethanol 30% và cao nước. Cao chiết ethanol 96% cho thấy độc tính mạnh trên cả 3 dòng tế bào AML biểu hiện bất thường FLT3 gồm THP-1; MOLM-13 và MV4-11 với giá trị IC50 (µg/mL) lần lượt là 24,17 ± 3,33; 11,45 ± 2,12 và 16,08 ± 1,21.
#Lá đắng #Vernonia amygdalina Del #khả năng gây độc tế bào #Tế bào ung thư máu cấp #AML
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG VI SINH VẬT CỦA CAO CHIẾT ETHANOL LY TRÍCH TỪ THÂN RỄ LOÀI THIÊN NIÊN KIỆN PI-E (HOMALOMENA PIERREANA)
Nghiên cứu này đã xác định được mẫu nghiên cứu thu tại Vườn quốc gia Phú Quốc là loài Homalomena pierreana. Thông qua kỹ thuật sắc ký ghép khối phổ, 10 hợp chất thuộc nhóm sesquiterpene có trong cao chiết ethanol của thân rễ loài H. pierreana đã được xác định. Ngoài ra, cao chiết ethanol từ mẫu nghiên cứu cũng cho thấy khả năng kháng lại 6 chủng vi khuẩn kiểm định là Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella enteritidis và Salmonella typhimurium.
#Homalomena pierreana #Araceae #ethanol extract #antibacterial activity
Tổng số: 199   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10